Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2023

Đặng Thu Hằng
Những chính sách mới về thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực; danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được; nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo hình thức đấu thầu; quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt với sinh viên, người lao động thuê nhà có hiệu lực chính từ tháng 6/2023.

Bổ sung thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực

Chú thích ảnh Công nhân Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội vận hành cung cấp điện cho các phụ tải trên địa bàn. Ảnh minh họa: Ngọc Hà/TTXVN

Ngày 21/4/2023, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 10/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09/9/2020 quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực. Thông tư bổ sung khoản 3 Điều 12 về thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực.

Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực của Bộ Công Thương và Cục Điều tiết điện lực được quy định tại Khoản 19 Điều 3 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp hoặc ủy quyền cho Sở Công Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực đối với các lĩnh vực sau:

a) Hoạt động phát điện đối với nhà máy điện có quy mô công suất dưới 03 MW đặt tại địa phương;

b) Hoạt động phân phối điện đến cấp điện áp 35 kV tại địa phương;

c) Hoạt động bán lẻ điện đến cấp điện áp 0,4 kV tại địa phương;

d) Tư vấn chuyên ngành điện lực, bao gồm: Tư vấn thiết kế công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV, đăng ký doanh nghiệp tại địa phương; tư vấn giám sát thi công công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV, đăng ký doanh nghiệp tại địa phương.

Trong trường hợp giấy phép hoạt động điện lực lĩnh vực bán lẻ điện được cấp đồng thời với lĩnh vực phân phối điện, trong đó có lĩnh vực thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Cục Điều tiết điện lực thì cơ quan cấp giấy phép là Cục Điều tiết điện lực.

Bên cạnh đó, Thông tư bổ sung khoản 7a sau khoản 7 Điều 14 về trách nhiệm của đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực. Theo đó, các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường, đấu nối và các quy định pháp luật có liên quan trước khi đưa công trình điện lực vào vận hành chính thức.

Đối với công trình điện lực thuộc trường hợp phải có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xây dựng trước ngày công trình điện lực vận hành thương mại hoặc được đưa vào vận hành chính thức.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 09/6/2023.

Ban hành 9 danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 01/2023/TT-BKHĐT ngày 14/4/2023 về Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.

Thông tư liệt kê 09 danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được bao gồm:

- Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục I với tổng số 128 mặt hàng);

- Danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục II với tổng số 294 mặt hàng);

- Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục III với tổng số 85 mặt hàng);

- Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục IV với tổng số 542 mặt hàng);

- Danh mục linh kiện, phụ tùng xe ô tô trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục V với 652 mặt hàng);

- Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư cần cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục VI với 84 mặt hàng);

- Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm cho đóng tàu trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục VII với 02 mặt hàng);

- Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện ngành viễn thông - công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục VIII với 134 mặt hàng);

- Danh mục giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước đã sản xuất được (Chi tiết tại Phụ lục IX với 121 mặt hàng).

Về nguyên tắc xác định, đối chiếu thông tin, Thông tư nêu rõ, việc xác định hàng hóa trong nước đã sản xuất được phải căn cứ vào "Tên mặt hàng" và "Ký hiệu quy cách, đặc tính kỹ thuật". Đối với "Mã số theo biểu thuế nhập khẩu" chỉ để tra cứu, việc xác định mã số đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Các danh mục hàng hóa quy định nêu trên là căn cứ xác định hàng hóa trong nước chưa sản xuất được và không bao gồm hết các hàng hóa khác trong nước đã sản xuất được nhưng chưa được quy định tại Thông tư này.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 09/6/2023.

Sửa nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo hình thức đấu thầu

Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 03/2023/TT-BXD ngày 28/4/2023 sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 09/2021/TT-BXD hướng dẫn thực hiện nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Thông tư 03/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 3 về nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức đấu thầu.

Theo đó, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2, 3, 5 và 6 Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các điều kiện sau:

a- Không sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở để đầu tư xây dựng công trình;
b- Không thuộc các trường hợp quy định tại điểm c và d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở;
c- Đã có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;
d- Có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt thì phải thuộc khu vực đã được phê duyệt quy hoạch phân khu đối với khu vực có yêu cầu phải lập quy hoạch phân khu, hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chung đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.

Đồng thời, khu đất dự kiến thực hiện dự án nhà ở phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực để quy định các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch và các yêu cầu liên quan về kết nối hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.

Sửa quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt với sinh viên, người lao động thuê nhà

Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 09/2023/TT-BCT ngày 21/4/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư 25/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT.

Trong đó, Thông tư 09/2023/TT-BCT sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 10 quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình).

Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà).

Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.

Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể:

- 1 người được tính là 1/4 định mức.
- 2 người được tính là 1/2 định mức.
- 3 người được tính là 3/4 định mức.
- 4 người được tính là 1 định mức.

Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.

Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.